Abkhazia

Cộng hòa Abkhazia
Tên bản ngữ
  • Аҧсны Аҳәынҭқарра (tiếng Abkhaz)
    Apsny Ahwyntkarra
    Республика Абхазия (tiếng Nga)
    Respublika Abhaziya
Quốc kỳ Abkhazia
Quốc kỳ
Quốc huy Abkhazia
Quốc huy

Quốc ca"Aiaaira"
Аиааира
(tiếng Việt: "Chiến thắng")
Vị trí của Abkhazia (xanh) trên thế giới cùng với Gruzia và Nam Ossetia (xám đậm).
Vị trí của Abkhazia (xanh) trên thế giới
cùng với GruziaNam Ossetia (xám đậm).
Vị trí của Abkhazia (cam) trên bản đồ Đông Âu phóng to cùng các lãnh thổ khác do Gruzia tuyên bố chủ quyền (xám).
Vị trí của Abkhazia (cam) trên bản đồ Đông Âu phóng to
cùng các lãnh thổ khác do
Gruzia tuyên bố chủ quyền (xám).
Tổng quan
Vị thế
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Sukhumi
43°00′B 40°59′Đ / 43°B 40,983°Đ / 43.000; 40.983
Ngôn ngữ chính thức
Ngôn ngữ nói
Sắc tộc
(2016)[1]
Tôn giáo chính
(2003)[2]
Tên dân cư
Chính trị
Chính phủCộng hòa đơn nhất bán tổng thống chế
Aslan Bzhania
Alexander Ankvab
Lập phápHội đồng Nhân dân
Lịch sử
Độc lập không được công nhận rộng rãi 
• Gruzia bãi bỏ tất cả điều luật và hiệp ước thời Liên Xô
20 tháng 6 năm 1990
• Abkhazia tuyên bố chủ quyền[b]
25 tháng 8 năm 1990
• Gruzia tuyên bố độc lập
9 tháng 4 năm 1991
26 tháng 12 năm 1991
• Abkhazia tuyên bố độc lập
23 tháng 7 năm 1992
• Ban hành Đạo luật Nhà nước độc lập[c]
12 tháng 10 năm 1999
26 tháng 8 năm 2008
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
8,660 km2[8] (hạng 162)
3,344 mi2
Dân số 
• Ước lượng 2019
245.424[6]
• Điều tra 2011
240.705[7]
28/km2
72/mi2
Kinh tế
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2019
• Tổng số
34.833,1 triệu rúp Nga[9]
(465,020 triệu đô la Mỹ)
• Bình quân đầu người
124.180 rúp Nga[10]
(2.128,56 đô la Mỹ)
Đơn vị tiền tệ (RUB)
Thông tin khác
Múi giờUTC+3 (MSK)
Cách ghi ngày thángyyyy-mmmm-d
(năm-tháng-ngày)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+7 840 / 940 và +995 44[11][12]
Location of Abkhazia
Bản đồ Abkhazia từ Liên Hợp Quốc.
  1. ^ Điều 6 Hiến pháp Abkhazia đảm bảo quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ cho tất cả các nhóm dân tộc.
  2. ^ Bị Gruzia bãi bỏ ngay sau đó.
  3. ^ Nhằm thiết lập và tái khẳng định nền độc lập de jure (trên danh nghĩa) từ sau cuộc chiến 1992–1993.
  4. ^ Bởi Nga; đến nay có tổng cộng 5 nước thành viên Liên Hợp Quốc công nhận nền độc lập của Abkhazia.
  5. ^ Đồng tiền de facto (trên thực tế). Một số đồng tiền apsar Abkhazia kỷ niệm đã được phát hành. Đồng apsar theo tỷ giá hối đoái cố định, niêm yết bằng đồng rúp của Nga (1 rúp = 0,1 apsar).

Abkhazia (tiếng Abkhaz: Аҧсны́ Apsny, IPA /apʰsˈnɨ/; tiếng Gruzia: აფხაზეთი Apkhazeti; tiếng Nga: Абхазия Abkhaziya; tiếng Việt: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông biển Đen và sườn tây-nam của dãy Kavkaz.

Abkhazia tự xem mình là một quốc gia độc lập, gọi tên nước là Cộng hòa Abkhazia hay Apsny.[13][14][15][16][17] Nga, Nicaragua, Syria[18], Venezuela, Nauru đã công nhận nền độc lập của Abkhazia,[19] Abkhazia cũng được công nhận độc lập bởi các nước được công nhận không đầy đủ là Nam Ossetia, Transnistria[20] và lãnh thổ không được công nhận Nagorno-Karabakh.[21] Ngoài các nước này ra không có bất kỳ nước nào khác trong tổng số 193 thành viên Liên Hợp Quốc công nhận quốc gia này.

Chính phủ Gruzia và phần lớn chính phủ các quốc gia trên thế giới xem Abkhazia là một bộ phận lãnh thổ của Gruzia. Chính phủ Gruzia chính thức coi lãnh thổ này là một cộng hòa tự trị gọi là Cộng hòa tự trị Abkhazia, với chính quyền lưu vong tại Tbilisi. Ngày 28 tháng 8 năm 2008, Nghị viện Gruzia đã thông qua một nghị quyết tuyên bố Abkhazia là một "lãnh thổ bị Nga chiếm đóng".[22][23]

  1. ^ 2016 - Национальный состав населения (bằng tiếng Abkhazia). Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia. 1 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019. |script-title= không hợp lệ: unknown language code (trợ giúp)
  2. ^ Александр Крылов. ЕДИНАЯ ВЕРА АБХАЗСКИХ "ХРИСТИАН" И "МУСУЛЬМАН". Особенности религиозного сознания в современной Абхазии. Portal-credo.ru (bằng tiếng Nga). 17 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ Site programming: Denis Merkushev. “Акт о государственной независимости Республики Абхазия”. Abkhaziagov.org. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “Апсныпресс – государственное информационное агенство Республики Абхазия”. Apsnypress.info. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Abkhazia: Review of Events for the Year 1996”. UNPO. ngày 31 tháng 1 năm 1997. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ 2019-Национальный состав наличного населения (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia. 10 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập 27 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ население абхазии (bằng tiếng Abkhazia). Ethno-Caucasus. 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019. |script-title= không hợp lệ: unknown language code (trợ giúp)
  8. ^ Hoiberg, Dale H. biên tập (2010). “Abkhazia”. Encyclopedia Britannica. I: A-ak Bayes (ấn bản 15). Chicago, IL: Encyclopedia Britannica Inc. tr. 33. ISBN 978-1-59339-837-8.
  9. ^ 2019-Объем и динамика Валового внутреннего продукта (bằng tiếng Abkhazia). Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia. 10 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021. |script-title= không hợp lệ: unknown language code (trợ giúp)
  10. ^ “Information about the socio-economic state of the Republic of Abkhazia” (bằng tiếng Anh). Tổng thống Cộng hòa Abkhazia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ “Abkhazia remains available by Georgian phone codes”. today.az. ngày 6 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2010.
  12. ^ “World Telephone Numbering Guide”. wtng.info. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ Art. 1 of the Hiến pháp Cộng hòa Abkhazia Lưu trữ 2013-05-14 tại Wayback Machine
  14. ^ Olga Oliker, Thomas S. Szayna. Faultlines of Conflict in Central Asia and the South Caucasus: Implications for the U.S. Army. Rand Corporation, 2003, ISBN 978-0-8330-3260-7.
  15. ^ Abkhazia: ten years on. Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine By Rachel Clogg, Conciliation Resources, 2001.
  16. ^ Emmanuel Karagiannis. Energy and Security in the Kavkaz. Routledge, 2002. ISBN 978-0-7007-1481-0.
  17. ^ The Guardian. Georgia up in arms over Olympic cash
  18. ^ “Syria công nhận nền độc lập của Abkhazia và Nam Ossetia”. baotintuc.vn. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ Barry, Ellen (15 tháng 12 năm 2009). “Abkhazia Is Recognised – by Nauru”. New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2009. Truy cập 29 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “Абхазия, Южная Осетия и Приднестровье признали независимость друг друга и призвали всех к этому же” (bằng tiếng Nga). Newsru. 17 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2011. Truy cập 26 tháng 8 năm 2008.
  21. ^ “Cтраны, признавшие независимость Республики Абхазия” (bằng tiếng Nga). Đại sứ quán Abkhazia tại Cộng hòa Bolivar Venezuela. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.
  22. ^ Resolution of the Parliament of Georgia declaring Abkhazia and South Ossetia occupied territories, 28 tháng 8 năm 2008.
  23. ^ Abkhazia, S.Ossetia Formally Declared Occupied Territory. Civil Georgia. 2008-08-28. Lưu trữ 2012-10-03 tại Wayback Machine.

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search