Belarus

Cộng hòa Belarus
Tên bản ngữ

Quốc ca
Дзяржаўны Гімн Рэспублікі Беларусь
Dziaržaŭny Himn Respubliki Bielaruś
(tiếng Việt: "Quốc ca Cộng hòa Belarus")
Vị trí của Belarus (xanh) ở châu Âu (xám đậm)  –  [Chú giải]
Vị trí của Belarus (xanh)

ở châu Âu (xám đậm)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Minsk
53°55′B 27°33′Đ / 53,917°B 27,55°Đ / 53.917; 27.550
Ngôn ngữ chính thức
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận
Sắc tộc
(2019)
Tên dân cưNgười Belarus
Chính trị
Chính phủCộng hòa tổng thống nhất thể
Alexander Lukashenko
RomanGolovchenko b
Lập phápQuốc hội
Hội đồng Cộng hoà
Hạ viện
Lịch sử
Độc lập 
• Thân vương quốc Polotsk
987
25 tháng 3 năm 1918
31 tháng 7 năm 1920
• Sáp nhập Tây Belarus
15 tháng 11 năm 1939
• Tuyên bố độc lập khỏi Liên Xô
10 tháng 12 năm 1991
• Chính thức công nhận
26 tháng 12 năm 1991
15 tháng 3 năm 1994
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
207,595 km2 (hạng 84)
80,155 mi2
• Mặt nước (%)
1,4% (2,830 km2 hay 1,093 dặm vuông Anh)c
Dân số 
• Ước lượng 2020
Giảm 9.408.400[1] (hạng 93)
• Điều tra 2019
Giảm 9.413.446
45,8/km2 (hạng 142)
120,8/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
Giảm $185,889 tỉ[2] (hạng 69)
Giảm $19.758[2] (hạng 66)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
Giảm $57,708 tỉ[2] (hạng 75)
• Bình quân đầu người
Giảm $6.133[2] (hạng 84)
Đơn vị tiền tệRúp Belarus (BYN)
Thông tin khác
Gini? (2018)Giảm theo hướng tích cực 25,2[4]
thấp
HDI? (2019)Tăng 0,823[5]
rất cao · hạng 53
Múi giờUTC+3 (MSK[6])
Cách ghi ngày thángnn.tt.nnnm
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+375
Mã ISO 3166BY
Tên miền Internet
Trang web
belarus.by
  1. ^ Điều 17, Phần 1, Hiến pháp Cộng hòa Belarus năm 1994
  2. ^ Sau cuộc bầu cử tổng thống năm 2020, Sviatlana Tsikhanouskaya phủ nhận chiến thắng của đối thủ Alexander Lukashenko, tự tuyên bố mình là tổng thống Belarus với hơn 60–70% tổng số phiếu.[7][8][9][10]
  3. ^ “FAO's Information System on Water and Agriculture”. FAO. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.

Belarus (phiên âm: "Bê-la-rút", /bɛləˈrs/ ; tiếng Belarus: Белару́сь, tr. Bielaruś, IPA: [bʲɛlaˈrusʲ], tiếng Nga: Беларусь, Белоруссия, Belarus, Belorussiya,) tên chính thức là Cộng hòa Belarus (tiếng Belarus: Рэспубліка Беларусь, tiếng Nga: Республика Беларусь), là quốc gia không giáp biển nằm ở phía Đông Âu,[11] giáp Nga ở phía Đông Bắc, Ukraina ở phía Nam, Ba Lan ở phía Tây, với LatviaLitva ở phía Tây Bắc. 40% diện tích 207.595 km² (80.200 dặm vuông) là rừng,[12] và các ngành kinh tế nổi trội của đất nước là nông nghiệpcông nghiệp chế tạo.

Đến thế kỷ XX, vùng đất của Belarus hiện nay từng thuộc về một vài nước, gồm Đại công quốc Lietuva, Liên bang Ba Lan-LitvaĐế quốc Nga. Sau cuộc cách mạng Nga (1917), Belarus trở thành 1 trong 15 nước cộng hòa của Liên bang Xô viết và đổi tên thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Byelorussia (Беларуская Савецкая Сацыялістычная Рэспубліка). Đến năm 1991, Belarus tách ra khỏi Liên Xô và tuyên bố độc lập nhưng vẫn giữ mối quan hệ về chính trị bị cho là "gần gũi" với Nga. Ngày 8 tháng 12 năm 1999, Belarus và Nga ký một thỏa thuận song phương nhằm phát triển hơn nữa các mối quan hệ chính trị và kinh tế.

Tên gọi cũ của quốc gia là Belorussia (Белоруссия) và vẫn còn được sử dụng, chủ yếu trong các hoàn cảnh liên quan đến lịch sử. Một bộ phận dân cư người Belarus có thể cảm thấy bị xúc phạm khi gặp phải việc sử dụng tên gọi "người Belorussia" vì theo họ nó gợi nên những hồi ức về thời gian bị Nga hóa. Tên gọi này bị dịch sai thành "Bạch Nga" trong khi thực ra nó chỉ là một vùng đất.

Belarus là một thành viên của Cộng đồng các Quốc gia độc lập (là СНГ trong tiếng Nga hay CIS trong tiếng Anh) cùng với Azerbaijan, Armenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Moldova, Nga, TajikistanUzbekistan.

  1. ^ “Численность населения на 1 января 2020 г. по областям Республики Беларусь”. www.belstat.gov.by. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2020”. IMF.org. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ “Icann Адобрыла Заяўку Беларусі На Дэлегаванне Дамена Першага Ўзроўню З Падтрымкай Алфавітаў Нацыянальных Моў.Бел”. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ “GINI index (World Bank estimate) – Belarus”. World Bank. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). United Nations Development Programme. ngày 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  6. ^ New time zone abbreviation for Belarus.
  7. ^ https://news.sky.com/video/end-violence-on-streets-of-belarus-says-opposition-leader-12049164
  8. ^ “Second Belarus protester dies as UN sounds alarm”. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ “Belarus opposition candidate declares victory | NHK World–Japan News”. www3.nhk.or.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ https://www.bbc.co.uk/news/world-europe-53780685
  11. ^ UN Statistics Division (ngày 1 tháng 4 năm 2010). “Standard Country and Area Codes Classifications (M49)”. United Nations Organization. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2010.
  12. ^ “Belarus: Window of Opportunity (see Table 15, page 66)” (PDF). United Nations. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search