Charles III

Charles III
Quốc vương Charles III vào năm 2023
Quốc vương Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
và các Vương quốc Thịnh vượng chung
Tại vị8 tháng 9 năm 2022 – nay
1 năm, 313 ngày
Đăng quang6 tháng 5 năm 2023
Thủ tướng AnhLiz Truss
Rishi Sunak
Keir Starmer
Tiền nhiệmElizabeth II Vua hoặc hoàng đế
Trữ quânWilliam, Thân vương xứ Wales
Thân vương xứ Wales
Tại vị26 tháng 7 năm 19588 tháng 9 năm 2022
64 năm, 44 ngày
Tiền nhiệmEdward của Liên hiệp Anh
Kế nhiệmWilliam của Liên hiệp Anh
Công tước xứ Edinburgh
Tại vị9 tháng 4 năm 202110 tháng 3 năm 2023
1 năm, 335 ngày
Tiền nhiệmPhilippos của Hy Lạp và Đan Mạch
Kế nhiệmEdward của Liên hiệp Anh[1]
Công tước xứ Rothesay
Tại vị6 tháng 2 năm 19528 tháng 9 năm 2022
70 năm, 214 ngày
Tiền nhiệmEdward của Liên hiệp Anh
Kế nhiệmWilliam của Liên hiệp Anh
Thông tin chung
Sinh14 tháng 11, 1948
Cung điện Buckingham, Luân Đôn
Phối ngẫuDiana Frances Spencer
(kết hôn 1981; ly dị 1996)
Camilla Rosemary Shand
(kết hôn 2005)
Hậu duệWilliam, Thân vương xứ Wales
Harry, Công tước xứ Sussex
Tên đầy đủ
Charles Philip Arthur George
Tên hiệu
Charles III
Tôn hiệu
His Majesty (Bệ Hạ)
Vương tộcNhà Windsor
Thân phụPhilippos của Hy Lạp và Đan Mạch
Thân mẫuElizabeth II của Liên hiệp Anh Vua hoặc hoàng đế
Rửa tội15 tháng 12 năm 1948
Cung điện Buckingham, Luân Đôn
Tôn giáoAnh Giáo[fn 1]

Charles III của Liên hiệp Anh (đọc là Charles Đệ tam, tên đầy đủ là Charles Philip Arthur George;[N 1] sinh ngày 14 tháng 11 năm 1948) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng chung. Ông là trưởng nam của cố Nữ vương[a] Elizabeth II và cố Vương tế Philip Mountbatten. Charles trở thành người lớn tuổi nhất[4] lên ngôi vua sau khi mẹ ông, Nữ vương Elizabeth II, qua đời vào ngày 8 tháng 9 năm 2022.[5]

Charles III được hạ sinh tại Cung điện Buckingham, là cháu ngoại đầu tiên của Quốc vương George VI và Vương hậu Elizabeth Bowes-Lyon. Ông được giáo dưỡng tại trường Cheam và trường Gordonstoun, sau đó là tại khuôn viên Timbertop của trường chuyên Geelong tại Victoria, Úc. Sau khi tốt nghiệp Đại học Cambridge với bằng cử nhân nghệ thuật, ông phục vụ cho Hải quân Hoàng gia Anh từ 1971 đến 1976.

Đời sống cá nhân và những mối quan hệ của ông từng là đề tài đàm tiếu của báo lá cải. Năm 1981, ông kết hôn với Diana Spencer và họ có hai người con trai: Vương tử William (sinh năm 1982) và Vương tử Harry (sinh năm 1984). Ông ly thân với Diana vào năm 1992 và sau đó họ quyết định ly dị vào năm 1996 vì hàng loạt bê bối ngoại tình của ông bị công khai. Một năm sau, vợ cũ của ông đã bị thiệt mạng trong một vụ tai nạn xe hơi xảy ra dưới đường hầm cầu AlmaParis, Pháp vào năm 1997. Năm 2005, Charles kết hôn với người tình lâu năm của ông là Camilla Shand, hiện là Vương hậu của Anh Quốc sau khi Charles lên ngôi vua.

Với tư cách Thân vương xứ Wales (Thái tử), Charles đã thay mặt Nữ vương Elizabeth thực hiện nhiều công việc chính thức của Vương thất Anh. Năm 1976, ông thành lập tổ chức thiện nguyện hướng đến thanh thiếu niên, The Prince's Trust. Ông cũng đảm nhiệm vai trò là người bảo trợ, chủ tịch và thành viên của hơn 400 tổ chức và quỹ khác nhau. Trước khi nữ vương Elizabeth qua đời, ông ngày càng đảm đương nhiều nhiệm vụ từ cha mẹ mình với vai trò đại diện chính thức của Nữ vương và làm phó cho cha.[6]

Ông ủng hộ việc bảo tồn các địa danh kiến trúc lịch sử[7][8][9] và là tác giả của một số cuốn sách. Là một nhà bảo vệ môi trường, Charles ủng hộ nông nghiệp hữu cơ và hỗ trợ các hoạt động nhằm ngăn chặn biến đổi khí hậu.[10][11][12][13] Ông cũng phản đổi việc sản xuất và sử dụng thực phẩm biến đổi gen.[14][15] Tuy nhiên, sự ủng hộ của Charles dành cho các loại thuốc thay thế không được khoa học chứng minh, chẳng hạn như vi lượng đồng căn, khiến ông vấp phải nhiều chỉ trích.[16][17] Ngoài ra, các hoạt động từ thiện của ông cũng đã dính không ít bê bối, với quỹ The Prince's Foundation đang phải đối mặt với một số cuộc điều tra từ phía Cảnh sát Luân Đôn vì cáo buộc bán các giải thưởng, danh hiệu ảo và quốc tịch để kiếm lợi nhuận.[18][19]

  1. ^ Vua Charles III phong em trai Edward làm Công tước xứ Edinburgh
  2. ^ “King Charles vows to protect the security of the Church of Scotland” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). The Church of Scotland. 10 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ “The Royal Family name”. The Official Website of the British Monarchy. The Royal Household. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009. Đã bỏ qua văn bản “Royal Household of the United Kingdom” (trợ giúp)
  4. ^ Epstein, Jake. “King Charles III is the oldest person to become king in British history at age 73”. Insider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ “Queen Elizabeth II has died”. BBC News (bằng tiếng Anh). 8 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ Charles Miranda in London (28 tháng 10 năm 2007). “Prince Philip 'deteriorating rapidly' | NEWS.com.au”. News.com.au. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2008.
  7. ^ “Profession reacts to Prince Charles' 10 design principles”. architectsjournal.co.uk. 22 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ Forgey, Benjamin (22 tháng 2 năm 1990). “Prince Charles, Architecture's Royal pain”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ “How the Poundbury project became a model for innovation”. Financial Times. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ Rourke, Matt (28 tháng 1 năm 2007). “Prince Charles to receive environmental award in NYC”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  11. ^ Alderson, Andrew (14 tháng 3 năm 2009). “Prince Charles given 'friend of the forest' award”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ Lange, Stefan (29 tháng 4 năm 2009). “Prince Charles collects award in Germany”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ “2012 Lifetime Achievement Award Winner – HRH The Prince of Wales”. greenawards.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ Spangenburg, Ray; Moser, Diane (2004). “Organic and GMO-Free Foods: A Luxury?”. Open For Debate: Genetic Engineering. Benchmark Books. tr. 32. ISBN 9780812979800.
  15. ^ Carrington, Damian (22 tháng 3 năm 2017). “Princess Anne backs GM crops and livestock – unlike Prince Charles”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  16. ^ Weissmann, Gerald (tháng 9 năm 2006). “Homeopathy: Holmes, Hogwarts, and the Prince of Wales”. The FASEB Journal. 20 (11): 1755–1758. doi:10.1096/fj.06-0901ufm. PMID 16940145.
  17. ^ Brady, Brian (21 tháng 7 năm 2013). “He's at it again: Prince Charles accused of lobbying Health Secretary over homeopathy”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  18. ^ “Breaking: Met Police investigate cash-for-honours allegations against Prince Charles' charity”. City A.M. 16 tháng 2 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2022.
  19. ^ O'Connor, Mary (16 tháng 2 năm 2022). “Police to investigate Prince Charles' charity”. BBC. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “fn”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="fn"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “N”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="N"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search