Eilat

Eilat
  • אֵילַת
Từ trên bên trái:Bờ biển Eilat về đêm (x2), cảnh đêm của cảng Eilat, bãi biển Bắc của Eilat, ngoại ô và các ngọn núi bao quanh Eilat

Huy hiệu
Eilat trên bản đồ Israel
Eilat
Eilat
Quốc gia Israel
QuậnNam
Thành lập7000 TCN(có người ở đầu tiên)
1951 (thành phố của Israel)
Chính quyền
 • KiểuThành phố (từ 1959)
 • Thị trưởngMeir Yitzhak Halevi
Diện tích
 • Tổng cộng84.789 dunam (84,789 km2 hay 32,737 mi2)
Dân số (2018)[1]
 • Tổng cộng51,935
 • Mật độ610/km2 (1,600/mi2)
Múi giờIsrael time zone, Israel Summer Time, UTC+2, Quy ước giờ mùa hè, UTC+3
Mã điện thoại08
Thành phố kết nghĩaAntibes, Arica, Durban, Benidorm, Smolyan, Kamen, Serres, Kampen, Toronto, Los Angeles, Ushuaia, Piešťany, Sopron, Yalta, Ngân Xuyên, Acapulco de Juárez, Karlovy Vary, Sorrento, Palanga
Trang webwww.eilat.muni.il

Eilat (tiếng Hebrew: אֵילַת [eˈlat] ) là một thành phố ở Quận Nam của Israel với dân số 51.935.[1] Thành phố sở hữu một bến cảngkhu nghỉ mát tấp nập người qua lại ở rìa bắc Biển Đỏ, ven vịnh Eilat (vịnh Aqaba). Thành phố được coi là trung tâm du lịch cho các khách du lịch trong nước và quốc tế.

Eilat nằm tại phía nam hoang mạc Negev, cực nam Arava, giáp làng Taba của Ai Cập về phía nam, giáp thành phố cảng Aqaba của Jordan về phía đông, và ngăn cách với thành phố Haql của Ả Rập Xê Út bởi vịnh Aqaba.

Khí hậu hoang mạc nóng và độ ẩm thấp của Eilat được điều hòa nhờ vùng biển ấm. Nhiệt độ thường vượt quá 40 °C (104 °F) vào mùa hè, và 21 °C (70 °F) vào mùa đông, trong khi nhiệt độ nước ở trong khoảng 20 và 26 °C (68 và 79 °F). Eilat có trung bình 360 ngày nắng một năm.[2]

  1. ^ a b “Population in the Localities 2018” (XLS). Israel Central Bureau of Statistics. 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ Discovering the World of the Bible, LaMar C. Berrett, (Cedar Fort 1996), trang 204

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search