Indonesia

Cộng hòa Indonesia
Tên bản ngữ
Quốc huy Indonesia
Quốc huy


Quốc caIndonesia Raya
(tiếng Việt: "Indonesia vĩ đại")
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Jakarta 6°10′N 106°49′Đ / 6,167°N 106,817°Đ / -6.167; 106.817
Nusantara (dự kiến)
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Indonesia
Ngôn ngữ vùng
Hơn 700 ngôn ngữ[4]
Sắc tộc
Hơn 1.300 nhóm sắc tộc[3]
Tôn giáo chính
(2018)[5]
Tên dân cưNgười Indonesia
Chính trị
Chính phủCộng hòa lập hiến tổng thống chế đơn nhất
Prabowo Subianto
Ma'ruf Amin
• Chủ tịch Hội đồng Đại diện Nhân dân
Puan Maharani
• Chánh án Tòa án Tối cao
Muhammad Syarifuddin
Lập phápHội nghị Hiệp thương Nhân dân (MPR)
Hội đồng Đại diện Khu vực (DPD)
Hội đồng Đại diện Nhân dân (DPR)
Lịch sử
Độc lập 
từ Hà Lan
17 tháng 8 năm 1945
27 tháng 12 năm 1949
Địa lý
Diện tích  
1.904.569[6] km2 (hạng 14)
735.358 mi2
4,85
Dân số 
• Điều tra 2020
270.203.917[7] (hạng 4)
141/km2 (hạng 88)
365/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2022
• Tổng số
3.995 tỷ USD (hạng 7)
14.535 USD (hạng 96)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2022
• Tổng số
1.150 tỷ USD (hạng 15)
• Bình quân đầu người
4.691 USD (hạng 104)
Đơn vị tiền tệRupiah Indonesia (Rp) (IDR)
Thông tin khác
Gini? (2018)Giảm theo hướng tích cực 37,8[8]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0,718[9]
cao · hạng 107
Múi giờUTC+7 đến +9 (nhiều múi giờ)
Cách ghi ngày thángngày/tháng/năm
Điện thương dụng220 V–50 Hz
Giao thông bêntrái
Mã điện thoại+62
Mã ISO 3166ID
Tên miền Internet.id

Indonesia[10], tên gọi chính thức là Cộng hòa Indonesia (tiếng Indonesia: Republik Indonesia), thường được gọi ngắn là Indo, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam ÁChâu Đại Dương. Indonesia được mệnh danh là "Xứ sở vạn đảo" vì lãnh thổ của nước này bao gồm 13.487 hòn đảo[11][12] với dân số ước tính đạt hơn 279 triệu người (năm 2022), xếp thứ 4 thế giớiđứng thứ 3 châu Á.

Đền Purä Ulun Danu BratanBali

Indonesia là quốc gia có số dân theo Hồi giáo lớn nhất trên thế giới, tuy nhiên khác với Malaysia và Brunei, trong Hiến pháp Indonesia không đề cập tới tôn giáo này là quốc giáo (do vậy không thể coi Indonesia là một quốc gia Hồi giáo giống như các nước Tây Á, Trung Đông, Bắc Phi, Malaysia hay Brunei,...). Indonesia theo thể chế cộng hòa với một bộ máy lập phápTổng thống do dân bầu. Indonesia có biên giới trên đất liền với Papua New Guinea ở đảo New Guinea, Đông Timorđảo TimorMalaysiađảo Borneo, ngoài ra vùng biển giáp các nước Singapore, Việt Nam, Philippines, Úc, và lãnh thổ Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Thủ đô hiện tại là Jakarta và đây cũng đồng thời là tỉnh lớn nhất, tuy nhiên do sự quá tải dân số đang gây sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, chính phủ Indonesia đang có chủ trương dời đô trong tương lai.

Quần đảo Indonesia từng là một vùng thương mại quan trọng nhất từ thế kỷ VII. Lịch sử Indonesia bắt đầu khi Vương quốc Srivijaya có các hoạt động giao thương với Trung QuốcẤn Độ. Những vị vua cai trị địa phương dần tiếp thu văn hóa, tôn giáo và các mô hình quản lý kiểu Ấn Độ từ những thế kỷ đầu tiên của Công Nguyên, tiếp sau đó, các vương quốc Ấn Độ giáo cũng như Phật giáo đã bắt đầu hình thành và phát triển. Indonesia bị ảnh hưởng bởi các cường quốc nước ngoài muốn nhòm ngó các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quần đảo. Các nhà buôn Hồi giáo đã đưa đạo Hồi tới đây, đồng thời, các cường quốc châu Âu cũng bắt đầu tranh giành ảnh hưởng để độc chiếm lĩnh vực thương mại trên các hòn đảo Hương liệu Maluku trong Thời đại Khám phá. Sau hơn ba thế kỷ dưới ách thống trị của thực dân Hà Lan, Indonesia đã giành được độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau độc lập, Indonesia tiếp tục rơi vào nhiều biến động lớn như xung đột quyền lực giữa các phe phái chính trị, nạn tham nhũng cũng như một quá trình dân chủ hoá chưa triệt để.

Tuy gồm rất nhiều hòn đảo, Indonesia vẫn có các nhóm sắc tộc, ngôn ngữtôn giáo riêng biệt. Người Java là nhóm sắc tộc đông đúc và có vị thế chính trị lớn nhất còn người Indonesia gốc Hoa là nhóm cộng đồng có sức ảnh hưởng lớn nhất tới nền kinh tế.

Indonesia là 1 trong 5 quốc gia tham sáng lập ASEAN, thành viên của nhiều tổ chức toàn cầu lớn trong đó nổi bật nhất là G-20. Năm 2020, nền kinh tế Indonesiaquy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á, xếp thứ 15 toàn cầu hoặc hạng 4 châu Áthứ 7 toàn cầu theo GDP sức mua tương đương (ước tính 2020). Tuy nhiên, do dân số quá đông (hơn 274,1 triệu người) nên GDP bình quân đầu người của nước này vẫn ở mức trung bình thấp. Quốc gia này có chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao và được công nhận là một cường quốckhu vực Đông Nam Á cũng như cường quốc bậc trung trên thế giới.

Khẩu hiệu quốc gia của Indonesia, "Bhinneka tunggal ika" - "Thống nhất trong đa dạng" (theo nghĩa đen "nhiều, nhưng là một"), đã thể hiện rõ sự đa dạng hình thành nên quốc gia này. Tuy nhiên, những căng thẳng tôn giáochủ nghĩa ly khai đã dẫn tới những xung đột bạo lực đe doạ sự ổn định kinh tế và chính trị. Dù có dân số lớn và nhiều vùng dân cư đông đúc, Indonesia vẫn còn nhiều khu vực hoang vu, đây là quốc gia có mức độ đa dạng sinh học đứng hàng đầu trên thế giới. Quốc gia này cũng rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có diện tích lãnh thổ rộng lớn nhất, dân số đông nhất và là quốc gia duy nhất thuộc G-20 trong số các nước Đông Nam Á, tuy vậy, tình trạng lạc hậu của các vùng nông thôn, tỷ lệ người nghèo cao cùng sự chênh lệch giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập gia tăng đang là những vấn đề, thách thức lớn của xã hội Indonesia hiện đại.

  1. ^ “Pancasila”. U.S. Library of Congress. ngày 3 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ Vickers 2005, tr. 117.
  3. ^ Na'im, Akhsan; Syaputra, Hendry (2010). “Nationality, Ethnicity, Religion, and Languages of Indonesians” (PDF) (bằng tiếng Indonesia). Statistics Indonesia. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ethnologue
  5. ^ “Statistik Umat Menurut Agama di Indonesia” (bằng tiếng Indonesia). Ministry of Religious Affairs. ngày 15 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “UN Statistics” (PDF). United Nations. 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2007.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2020census
  8. ^ “GINI index (World Bank estimate) – Indonesia”. World Bank. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). United Nations Development Programme. ngày 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ Trước đó trong một số tài liệu tiếng Việt, quốc gia này từng được gọi là "Nam Dương"
  11. ^ Indonesia Daftarkan 13.487 Pulau ke PBB[liên kết hỏng]
  12. ^ "Indonesia has completed surveys on its 13,000 islands", [[Antara|ANTARA News Agency]], 18 tháng 8 năm 2010”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search