Kaliningrad

Kaliningrad

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Kaliningrad
Map
Kaliningrad trên bản đồ Nga
Kaliningrad
Kaliningrad
Vị trí của Kaliningrad
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangKaliningrad
Thành lập1255 (Juliêng)Sửa đổi tại Wikidata[1]
Đặt tên theoMikhail Kalinin, Ottokar II of Bohemia
Diện tích
 • Tổng cộng224,7 km2 (868 mi2)
Độ cao5 m (16 ft)
Múi giờ[2] (UTC+2)
Mã bưu chính[3]236000Sửa đổi tại Wikidata
Mã điện thoại4812
Thành phố kết nghĩaKlaipėda, Zeitz, Aalborg, Odense, Bremerhaven, Kiel, Rostock, Lichtenberg, Southampton, Cork, Kaunas, Panevėžys, Šiauliai, Vilnius, Groningen, Białystok, Gdańsk, Elbląg, Łódź, Olsztyn, Racibórz, Toruń, Zabrze, Zwolle, Thành phố México, Malmö, Norfolk, Đô thị Burlöv, Đô thị Kalmar, Omsk, Brest, Cagliari, Cherbourg, Đại Liên, Yerevan, Forlì, Gomel, Cố Nguyên, Hamburg, Grodno, Kętrzyński, Kherson, Krasnoyarsk, Minsk, Potsdam, Samara, Severodvinsk, Turku, Yaroslavl, Baranavičy, Patras, Đô thị Karlshamn, Gdynia, Bodenwerder, Kalininsky, Mühlhausen/Thüringen, Catania
Thành phố kết nghĩaZeitz, Bremerhaven, Brest, Cagliari, BaranavičySửa đổi tại Wikidata
OKTMO27701000001

Kaliningrad ( /kəˈlɪnɪnɡræd/ kə-lin-in-grad ; Nga: Калининград ), trước năm 1946 được gọi là Königsberg ( Кёнигсберг[ˈkʲɵnʲɪɡzbʲɪrk] ), là thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của Kaliningrad Oblast, Oblast cực tây của Nga .[4] Thành phố nằm trên sông Pregolya, ở đầu đầm phá Vistula trên biển Baltic, với dân số 489.359 cư dân,[5] lên đến 800.000 cư dân trong quần thể đô thị.[6][7] Kaliningrad là thành phố lớn thứ hai trong Quận Liên bang Tây Bắc, sau Saint Petersburg, thành phố lớn thứ ba ở vùng Baltic và là thành phố lớn thứ bảy trên Biển Baltic.

Khu định cư Kaliningrad ngày nay được thành lập vào năm 1255 trên địa điểm của khu định cư cổ đại của người Phổ cổ Twangste bởi các Hiệp sĩ Teutonic trong các cuộc Thập tự chinh phương Bắc, và được đặt tên là Königsberg để vinh danh Vua Ottokar II của Bohemia. Là một thành phố cảng Baltic, nó liên tiếp trở thành thủ đô của Nhà nước của Trật tự Teutonic, Công quốc Phổ (1525–1701) và Đông Phổ . Königsberg vẫn là thành phố đăng quang của chế độ quân chủ Phổ, mặc dù thủ đô đã được chuyển đến Berlin vào năm 1701. Từ năm 1454 đến năm 1455, thành phố dưới tên Królewiec thuộc về Vương quốc Ba Lan và từ năm 1466 đến năm 1657, nó là một thái ấp của Ba Lan. Königsberg là thành phố lớn ở cực đông của Đức cho đến Thế chiến II . Thành phố đã bị hư hại nặng nề bởi cuộc ném bom của quân Đồng minh vào năm 1944 và trong trận Königsberg năm 1945; sau đó nó bị Liên Xô đánh chiếm vào ngày 9 tháng 4 năm 1945. Hiệp định Potsdam năm 1945 đặt nó dưới sự quản lý của Liên Xô. Thành phố được đổi tên thành Kaliningrad vào năm 1946 để vinh danh nhà lãnh đạo Liên Xô Mikhail Kalinin . Kể từ khi Liên bang Xô viết tan rã, nó được quản lý như là trung tâm hành chính của Kaliningrad Oblast của Nga, một khu vực nằm giữa LithuaniaBa Lan .

Là một đầu mối giao thông chính, với các cảng biển và sông, thành phố là nơi đặt trụ sở của Hạm đội Baltic của Hải quân Nga, và là một trong những trung tâm công nghiệp lớn nhất ở Nga.[8] Nó được công nhận là thành phố tốt nhất ở Nga vào các năm 2012, 2013 và 2014 theo tạp chí The Firm's Secret của Kommersant,[9] thành phố tốt nhất ở Nga để kinh doanh năm 2013 theo Forbes,[10] và được xếp hạng thứ 5 về Môi trường đô thị. Chỉ số chất lượng do Minstroy công bố năm 2019.[11] Kaliningrad là điểm thu hút người di cư nội địa lớn ở Nga trong hai thập kỷ qua [12] và là một trong những thành phố đăng cai tổ chức FIFA World Cup 2018 .

  1. ^ https://books.google.de/books?id=-4AOAAAAYAAJ&pg=PA1&hl=da#v=onepage&q&f=false.
  2. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  4. ^ В.И. Кулаков, Д.А. Пуляева. “Кaliningrad”. Большая российская энциклопедия. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “RUSSIA: Severo-Zapadnyj Federal'nyj Okrug: Northwestern Federal District”. City Population.de. 8 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ “Система расселения России: тенденции к переменам”. Демоскоп Weekly. August 1–19, 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “Биполярная модель межрегионального сотрудничества"Трехградье (Польша) — Калининград (Россия)" [Bipolar model of interregional cooperation "Tricity (Poland) - Kaliningrad (Russia)"] (PDF).
  8. ^ Alexander Akishin (16 tháng 12 năm 2013). “250 крупнейших промышленных центров России”. Urbanica. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ “100 лучших городов России”. Kommersant Secret Firmy. 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “30 лучших городов для бизнеса 2013”. Forbes. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ Кирилл Алексеев (5 tháng 11 năm 2019). “Рейтинг комфортности городов России: Пионерский на первом месте, Калининград - на пятом”. Komsomolskaya Pravda. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “Калининград включили в список крупнейших центров миграционного притяжения”. Klops. 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search