Seattle

Seattle
—  Thành phố  —
Trung tâm thành phố nhìn từ hướng Bắc.
Trung tâm thành phố nhìn từ hướng Bắc.
Ấn chương chính thức của Seattle
Ấn chương
Tên hiệu: The Emerald City, Seatown, Rain City, Jet City, Gateway to Alaska, Gateway to The Pacific, Queen City
Vị trí của Seattle trong Quận King và Washington
Vị trí của Seattle trong
Quận King và Washington
Seattle trên bản đồ Hoa Kỳ
Seattle
Seattle
Vị trí tại Hoa Kỳ
Tọa độ: 47°36′35″B 122°19′59″T / 47,60972°B 122,33306°T / 47.60972; -122.33306
Quốc gia Hoa Kỳ
Tiểu bang Washington
QuậnKing
Đặt tên theoTù trưởng Seattle
Chính quyền
 • KiểuHội đồng thị trưởng
 • Thị trưởngTim Burgess
Diện tích
 • Thành phố369,2 km2 (217 mi2)
 • Đất liền217,2 km2 (83,87 mi2)
 • Mặt nước152 km2 (58,67 mi2)
 • Vùng đô thị21,202 km2 (8,186 mi2)
Độ cao0–158 m (0–520 ft)
Dân số (2018)[1][2][3]
 • Thành phố744.955
 • Mật độ2,755/km2 (7.136/mi2)
 • Đô thị2,712,205
 • Vùng đô thị3,407,848 (US: 15th)
 • Seattleite
Múi giờPST (UTC-8)
 • Mùa hè (DST)PDT (UTC-7)
Mã bưu điện
Mã điện thoại206
Thành phố kết nghĩaBeersheba, Bergen, Thành phố Cebu, Trùng Khánh, Christchurch, Daejeon, Galway, Gdynia, Hải Phòng, Cao Hùng, Kobe, Mombasa, Limbe, Mazatlán, Nantes, Pécs, Perugia, Rây-ki-a-vích, Sihanoukville, Surabaya, Goiânia, Tashkent, Chimbote, Sihanoukville
Trang webwww.seattle.gov

Seattle (phát âm /siːˈæɾ(ə)l/ ( phát), us dict: sē•ăt′•əl) là một thành phố cảng biển tọa lạc ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Thành phố này nằm ở phía tây tiểu bang Washington trên một dải đất giữa Vịnh Puget (một nhánh nhỏ của Thái Bình Dương) và hồ Washington, khoảng cách khoảng 160 km về phía nam biên giới Canada – Hoa Kỳ. Thành phố được đặt tên theo tù trưởng Seattle, thuộc các bộ lạc Duwamish và Suquamish. Seattle là trung tâm của vùng đô thị Seattle–Tacoma–Bellevue lớn thứ 15 ở Hoa Kỳ và lớn thứ nhất ở Tây Bắc Thái Bình Dương.[5] Là một trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của khu vực, Seattle là thủ phủ của Quận King. Theo cuộc điều tra dân số vào tháng 4 năm 2009, Seattle có dân số khoảng 617.000 người, còn vùng đô thị là 4.158.000 người. Cảng Seattle và Sân bay quốc tế Seattle-Tacoma là cửa ngõ chính đi tới Châu Á, Alaska và các nơi khác trên thế giới.

Những người bản địa đã định cư tại Seattle ít nhất 4000 năm,[6] nhưng khu định cư người châu Âu chỉ bắt đầu vào giữa thế kỷ 19. Những người định cư châu Âu lâu dài đầu tiên — Arthur A. Denny và những người tiếp theo được gọi là bọn Denny — đã đến đây vào ngày 13 tháng 11 năm 1851. Năm 1853, David Swinson Maynard đã đề xuất tên gọi khu định cư chính được đổi thành "Seattle", một tên gọi Anh hóa của tên Sealth, tù trưởng của hai bộ lạc địa phương. Kể từ đó, thành phố có tên gọi là Seattle. Từ năm 1869 cho đến năm 1882, Seattle đã có biệt danh "Queen City".[7]

Seattle nổi tiếng với việc tiêu thụ nhiều cà phê;[8] các công ty cà phê được thành lập hoặc đóng trụ sở ở Seattle có Starbucks,[9] Seattle's Best Coffee,[10]Tully's.[11] Các nhà nghiên cứu tại Trường Đại học Central Connecticut đã xếp hạng Seattle là thành phố học thức nhất Hoa Kỳ trong 69 thành phố lớn nhất châu Mỹ trong năm 2005 và 2006, xếp thứ nhì trong năm 2007 (sau Minneapolis, Minnesota), và hòa với Minneapolis vào năm 2008. Ngoài ra, số liệu điều tra từ Cục điều tra dân số Hoa Kỳ cho thấy Seattle là thành phố có giáo dục cao nhất Hoa Kỳ, với 52,5% dân số từ tuổi 25 trở lên có bằng cử nhân hoặc cao hơn.[12] Seattle là nơi sinh của huyền thoại nhạc rock Jimi Hendrix và phong cách nhạc gọi là "grunge"[13] trứ danh bởi các ban nhạc Nirvana, Alice in Chains, Pearl Jam, và Soundgarden. Bruce Lee và người con trai của ông, Brandon Lee được an táng ở khu nghĩa trang Lakeview.

Xét về thu nhập bình quân đầu người, một nghiên cứu của Cục phân tích kinh tế Mĩ xếp hạng vùng đô thị Seattle đứng thứ 17 trong 363 khu vực đô thị trong năm 2006.[14] Seattle từ một vùng kinh tế lạc hậu, nay đã phát triển mạnh mẽ về trung tâm công nghệ thông tin, hàng không, kiến trúc và các ngành công nghiệp giải trí. Thành phố được biết đến như một trung tâm của những người yêu công nghệ "xanh".[15]

Các tuyến đường sắt và xe điện thô sơ (street car) đã từng thống trị hệ thống giao thông nhưng đã bị thay thế phần lớn bằng một hệ thống xe buýt dày đặc và sự phát triện nhanh chóng đã khiến cho xe hơi trở thành phương tiện chính của người dân từ giữa đến cuối thế kỉ XX. Chính vì vậy, Seattle đã trở thành một trong những thành phố có nạn ùn tắc giao thông nhiều nhất nước Mĩ. Mặc dù vậy, những nỗ lực để thay đổi vấn nạn này tại các khu vực và các cơ quan chức năng đã dẫn đến dịch vụ đường sắt mới nối Seattle đến Everett và Tahoma, liên kết khu vực Light Rail về phía Nam từ khu Trung tâm và khu nội thành South Lake Union bằng tuyến đường sắt South Lake Union. Một tuyến đường mở rộng ở phía Nam đi tới Sân bay Quốc tế Seattle-Tahoma bắt đầu được đưa vào sử dụng từ ngày 19 tháng 12 năm 2009; tuyến đường mở rộng ở phía Bắc thì đi đến Đại học Washington được xây dựng vào năm 2010; và một vài mở rộng xa hơn như kế hoạch đi đến Lynnwood ở phía Bắc, Des Moines ở phía Nam, và Bellevue và Redmond ở phía Đông vào năm 2023.[16]

  1. ^ “Alphabetically sorted list of Census 2000 Urbanized Areas” (TXT). United States Census Bureau, Geography Division. Truy cập 22 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ “Annual Estimates of the Population of Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas: ngày 1 tháng 4 năm 2000 to ngày 1 tháng 7 năm 2008 (CBSA-EST2008-01)” (CSV). United States Census Bureau, Population Division. Truy cập 21 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ “Demographia World Urban Areas & Population Projections” (PDF). Demographia. tháng 4 năm 2009. tr. 35, 91. Truy cập 21 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ “Zip Code Lookup”. USPS. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ “Estimates of Population Change for Metropolitan Statistical Areas and Rankings: ngày 1 tháng 7 năm 2007 to ngày 1 tháng 7 năm 2008 (CBSA-EST2008-05)” (CSV). United States Census Bureau, Population Division. Truy cập 14 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ Doree Armstrong (4 tháng 10 năm 2007). “Feel the beat of history in the park and concert hall at two family-friendly events”. Seattle Post-Intelligencer. Truy cập 14 tháng 11 năm 2010.
  7. ^ Greg Lange (ngày 4 tháng 11 năm 1998). “Seattle receives epithet Queen City in 1869”. HistoryLink. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2007.
  8. ^ Catharine Reynolds (ngày 29 tháng 9 năm 2002). “The List; Seattle: An Insider's Address Book”. New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2001. …Seattle's coffee culture has become America's…
  9. ^ “Starbucks Company Profile” (PDF). Starbucks. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập 11 tháng 9 năm 2010.
  10. ^ (1) Braiden Rex-Johnson (2003). Pike Place Market Cookbook. Tom Douglas (contributor). Sasquatch Books. tr. 195. ISBN 1570613192.
    (2) “Starbucks Corporation Completes Acquisition of Seattle Coffee Company”. Business Wire. ngày 14 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2012. Truy cập 11 tháng 9 năm 2010.
  11. ^ Craig Harris (ngày 15 tháng 8 năm 2007). “Markets prompt Tully's to delay IPO”. Seattle Post-Intelligencer. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2007.
  12. ^ “Seattle city, Washington - Educational Attainment”. U.S. Census Bureau. 2007. Truy cập 11 tháng 9 năm 2010.[liên kết hỏng]
  13. ^ Heylin, Clinton (2007). Babylon's Burning: From Punk to Grunge. Conongate. tr. 606. ISBN 1-84195-879-4.
  14. ^ “Personal income per capita grows”. The Seattle Times. ngày 8 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2007.
  15. ^ “Washington State is Hotbed for Green Energy”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2010. Truy cập 6 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “SDOT: Seattle's Streetcar Network”. Thành phố Seattle. 17 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2011. Truy cập 14 tháng 11 năm 2010.

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search