Tbilisi

Tbilisi
თბილისი
Từ trên: Khung cảnh Tbilisi,
Nhà thờ Chúa Ba Ngôi (Sameba), Kartlis Deda,
Abanotubani, view from Narikala,
Pháo đài Narikala
Hiệu kỳ của Tbilisi თბილისი
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Tbilisi თბილისი
Ấn chương
Tbilisi თბილისი trên bản đồ Gruzia
Tbilisi თბილისი
Tbilisi
თბილისი
Quốc gia Gruzia
Thành lậpKhoảng 479
Chính quyền
 • Thị trưởngKakha Kaladze
Diện tích
 • Thành phố720 km2 (280 mi2)
Độ cao cực đại770 m (2,530 ft)
Độ cao cực tiểu380 m (1,250 ft)
Dân số (2023)
 • Thành phố1.241.709[1]
 • Mật độ2.462/km2 (6,380/mi2)
 • Vùng đô thị1.485.293
Múi giờGiờ Gruzia (UTC+4)
Mã bưu chính0100–0199
Mã điện thoại+995 32
Mã ISO 3166GE-TB
Thành phố kết nghĩaSaarbrücken, Nantes, Ljubljana, Innsbruck, Palermo, Bristol, Bilbao, Kyiv, Astana, Istanbul, Yerevan, Atlanta, Vilnius, Chișinău, Cairo, Doha, Tehran, Minsk, Sofia, Bucharest, Kraków, Ankara, Athena, Lviv, Odessa, Lublin, Moskva, Lagos, Warszawa, Riga, Praha, Lincoln, Kharkiv, Jerusalem, Budapest, Baku, Sankt-Peterburg, Paris, Lima, Quảng Châu, Dublin
Trang webhttp://www.tbilisi.gov.ge/

Tbilisi (tiếng Gruzia: თბილისი [tʰbilisi] ),[2] vẫn được biết đến ở một số quốc gia với tên cũ Tiflis,[3]thủ đôthành phố lớn nhất của Gruzia, với dân số vùng đô thị khoảng 1,5 triệu người. Được thành lập vào thế kỷ 5 bởi Vakhtang I Gorgasali, vua của Vương quốc Iberia, Tbilisi từ đó đã đóng vai trò thủ đô cho nhiều vương quốc và nước cộng hòa của Gruzia. Từ năm 1801 đến 1917, dưới sự cai trị của Đế quốc Nga, Tbilisi là nơi điều hành Phó vương quốc Kavkaz, quản lý cả NamBắc Kavkaz.

Vì vị trí nằm ở nơi tiếp nối giữa châu Âuchâu Á, và sự lân cận với các tuyến đường giao thương đông-tây, trong suốt lịch sử Tbilisi (và Gruzia) đã là nơi cạnh tranh quyền lực giữa các cường quốc. Tới ngày nay, đây vẫn là một thuận lợi cho các dự án năng lượng và thương mại. Lịch sử đa dạng của Tbilisi được khắc họa trong kiến trúc, một sự kết hợp của phong cách Trung Cổ, Tân Cổ điển, Trung Đông, Art Nouveau, StalinHiện đại.

Về lịch sử, Tbilisi là nơi cư ngụ của nhiều nhóm dân tộc, văn hóa và tôn giáo khác nhau, dù hiện nay đây là thành phố của người Gruzia với Chính thống giáo Đông phương là tôn giáo chính. Những địa điểm du lịch chính gồm hai nhà thờ SamebaSioni, Quảng trường Tự do mang dáng dấp Cổ điển, Đại lộ Rustaveliđại lộ Agmashenebeli, pháo đài Narikala phong cách Trung Cổ, Nhà hát quốc giaBảo tàng quốc gia.

  1. ^ “Population by regions”. National Statistics Office of Georgia. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ http://pt.forvo.com/word/tbilisi/
  3. ^ Tbilisi được gọi bằng tên cũ Tiflis trong một số ngôn ngữ, đáng chú ý là tiếng Ba Tư, tiếng Đức, và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Các tài liệu tiếng Nga thời trước 1936 cũng dùng "Tiflis".

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search