10 results found for: “music_industry”.

Request time (Page generated in 0.3831 seconds.)

K-pop

Popular Music, the Culture Industry, and National Identity”. Korea Observer. 43: 339–63. ^ a b John, Lie (ngày 24 tháng 11 năm 2014). K-pop: popular music, cultural...

Last Update: 2024-06-27T12:01:58Z Word Count : 11261

View Rich Text Page View Plain Text Page

Jung Eun-ji

Industry Association. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016. “2016년 21주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry...

Last Update: 2024-06-20T17:41:01Z Word Count : 1379

View Rich Text Page View Plain Text Page

Công nghiệp âm nhạc

Music Like Water – the inevitable music ecosystem [Âm nhạc giống như nước - hệ sinh thái âm nhạc quen thuộc] Trang Methods Reporter: Music Industry Misses...

Last Update: 2024-03-11T05:39:55Z Word Count : 1240

View Rich Text Page View Plain Text Page

Kris Allen (album)

"just be respected in the music industry. Whether that means selling albums or winning Grammys or just people liking my music, that's all I really want...

Last Update: 2021-11-15T16:55:49Z Word Count : 458

View Rich Text Page View Plain Text Page

TVXQ

Sales”. Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2008. ^ “TVXQ wins 2005 Music Video Festival...

Last Update: 2024-04-03T01:05:42Z Word Count : 12582

View Rich Text Page View Plain Text Page

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý

Federazione Industria Musicale Italiana, tiếng Anh: Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công...

Last Update: 2023-08-03T03:42:22Z Word Count : 222

View Rich Text Page View Plain Text Page

Ảnh hưởng văn hóa của Taylor Swift

chức chuyến lưu diễn. Bloomberg Businessweek đã hô vang Swift là "The Music Industry" (Cả ngành công nghiệp âm nhạc), và đó cũng chính một trong nhiều danh...

Last Update: 2024-06-17T08:27:19Z Word Count : 35446

View Rich Text Page View Plain Text Page

Kim Jong-kook (ca sĩ)

Music Industry Association of Korea. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2009. ^ September 2006 Album Sales Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine. Music Industry...

Last Update: 2024-06-29T08:53:17Z Word Count : 1619

View Rich Text Page View Plain Text Page

Danh sách đĩa nhạc của TVXQ

Danh sách video của TVXQ Danh sách bài hát của TVXQ ^ According to the Music Industry Association of Korea (MIAK), which stopped compiling data after 2008...

Last Update: 2023-05-30T16:20:17Z Word Count : 4795

View Rich Text Page View Plain Text Page

Eminem

ngày 31 tháng 5 năm 2016. ^ “The Nielsen Company & Billboard's 2010 Music Industry Report”. Business Wire. ngày 6 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng...

Last Update: 2024-07-17T11:16:05Z Word Count : 16365

View Rich Text Page View Plain Text Page

Main result

K-pop

K-pop (Tiếng Hàn: 케이팝; Romaja: keipap), viết tắt của cụm từ tiếng Anh Korean popular music tức nhạc pop tiếng Hàn hay nhạc pop Hàn Quốc, là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ Hàn Quốc như một phần của văn hóa Hàn Quốc. Nó bị ảnh hưởng và copy các phong cách cũng như thể loại từ khắp nơi trên thế giới, chẳng hạn như pop, experimental, rock, jazz, phúc âm, hip hop, R&B, reggae, EDM, dân gian, đồng quê và cổ điển dựa trên nguồn gốc âm nhạc truyền thống Hàn Quốc. Hình thức hiện đại hơn của thể loại này xuất hiện với sự hình thành của một trong những nhóm nhạc K-pop đời đầu, nhóm nhạc nam Seo Taiji and Boys, vào năm 1992. Việc họ thử nghiệm các phong cách và thể loại âm nhạc khác nhau và tích hợp các yếu tố âm nhạc nước ngoài đã giúp định hình lại và hiện đại hóa nền âm nhạc đương đại của Hàn Quốc. Văn hóa "thần tượng" K-pop hiện đại bắt đầu từ những năm 1990, khi K-pop phát triển thành một nền văn hóa phụ thu hút rất nhiều cộng đồng người hâm mộ của thanh thiếu niên và thanh niên. Sau một thời gian sa sút trong giai đoạn đầu của K-pop, từ năm 2003, TVXQ và BoA đã bắt đầu một thế hệ thần tượng K-pop mới, phá vỡ thể loại âm nhạc này vào thị trường láng giềng Nhật Bản và tiếp tục phổ biến K-pop ra quốc tế ngày nay. Với sự ra đời của các dịch vụ mạng xã hội trực tuyến và các chương trình truyền hình Hàn Quốc, sự lan rộng hiện nay của K-pop và giải trí Hàn Quốc, được gọi là Làn sóng Hàn Quốc, không chỉ được nhìn thấy ở Đông Á và Đông Nam Á, mà còn ở Pakistan, Bangladesh, Ấn Độ, Mỹ Latinh, Bắc Phi, Nam Phi và Đông Phi, Trung Đông và khắp thế giới phương Tây, thu hút được khán giả quốc tế. Thuật ngữ "K-pop" trở nên phổ biến vào những năm 2000. Trước đây, nhạc pop của Hàn Quốc được gọi là gayo (가요), còn ở Việt Nam quen gọi là nhạc Hàn. Trong khi "K-pop" là một thuật ngữ chung cho âm nhạc phổ biến ở Hàn Quốc, nó thường được sử dụng với nghĩa hẹp hơn cho thể loại được mô tả ở đây. Trong năm 2018, K-pop đã có sự tăng trưởng đáng kể và trở thành một "người chơi quyền lực", đánh dấu mức tăng trưởng doanh thu 17,9%. Tính đến năm 2019, K-pop được xếp ở vị trí số 6 trong số 10 thị trường âm nhạc hàng đầu trên toàn thế giới theo "Global Music Report 2019" của Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế, với BTS và Blackpink được coi là nghệ sĩ dẫn đầu thị trường. Vào năm 2020, K-pop đã trải qua một năm kỷ lục khi tăng trưởng 44,8% và khẳng định vị thế là thị trường lớn phát triển nhanh nhất trong năm.


© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search