Canada

Canada



Vị trí Canada tại Bắc Mỹ
Location of Canada
Tổng quan
Thủ đô Ottawa
45°24′B 75°40′T / 45,4°B 75,667°T / 45.400; -75.667
Thành phố lớn nhất Toronto
43°42′B 79°24′T / 43,7°B 79,4°T / 43.700; -79.400
Ngôn ngữ chính thức
Sắc tộc
(2016)[3]
Tôn giáo chính
(2011)[4]
Danh sách tôn giáo
Tên dân cưNgười Canada
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến liên bang
Charles III
Mary Simon
Justin Trudeau
Richard Wagner
Lập phápNghị viện
Thượng viện
Hạ viện
Lịch sử
Độc lập 
1 tháng 7 năm 1867
11 tháng 12 năm 1931
17 tháng 4 năm 1982
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
9.984.670 km2 (hạng 2)
3.854.085 mi2
• Mặt nước (%)
8.92
• Đất liền
9.093.507 km2 (3.511.023 dặm vuông Anh)
Dân số 
• Ước lượng Q2 2021
Tăng 38.246.108 [5] (hạng 37)
• Điều tra 2016
35.151.728[6]
3,92/km2 (hạng 185)
10,15/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2021
• Tổng số
Tăng 2,027 nghìn tỷ USD[7] (hạng 15)
Tăng 53.089 USD[7] (hạng 20)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2021
• Tổng số
Tăng 2,016 nghìn tỷ USD[7] (hạng 9)
• Bình quân đầu người
Tăng 52.791 USD[7] (hạng 15)
Đơn vị tiền tệĐô la Canada ($) (CAD)
Thông tin khác
Gini? (2018)Giảm theo hướng tích cực 30,3[9]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0,929[10]
rất cao · hạng 16
Múi giờUTC−3.5 đến −8
• Mùa hè (DST)
UTC−2.5 đến −7
Cách ghi ngày thángnnnn.tt.nn (AD)[8]
Điện thương dụng120 V–60 Hz
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+1
Mã ISO 3166CA
Tên miền Internet.ca

Canada (phiên âm tiếng Việt: Ca-na-đa; phát âm tiếng Anh: /ˈkænədə/ nghe, phát âm tiếng Pháp: ​[kanadɑ] nghe ) là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ. Lãnh thổ Canada gồm 10 tỉnh bang và 3 vùng lãnh thổ liên bang, trải dài từ Đại Tây Dương ở phía đông sang Thái Bình Dương ở phía tây, và giáp Bắc Băng Dương ở phía bắc. Canada giáp với Hoa Kỳ lục địa ở phía nam, giáp với tiểu bang Alaska của Hoa Kỳ ở phía tây bắc. Ở phía đông bắc của Canada là đảo Greenland thuộc Vương quốc Đan Mạch. Ở ngoài khơi phía nam đảo Newfoundland của Canada có quần đảo Saint-Pierre và Miquelon thuộc Pháp. Biên giới chung của Canada với Hoa Kỳ về phía nam và phía tây bắc là đường biên giới dài nhất thế giới.

Nhiều dân tộc Thổ dân cư trú tại lãnh thổ nay là Canada trong hàng thiên niên kỷ. Bắt đầu từ cuối thế kỷ XV, người Anh và người Pháp thành lập các thuộc địa trên vùng duyên hải Đại Tây Dương của khu vực. Sau các xung đột khác nhau, Anh Quốc giành được rồi để mất nhiều lãnh thổ tại Bắc Mỹ, và đến cuối thế kỷ XVIII thì còn lại lãnh thổ chủ yếu thuộc Canada ngày nay. Căn cứ theo Đạo luật Bắc Mỹ thuộc Anh vào ngày 1 tháng 7 năm 1867, ba thuộc địa hợp thành thuộc địa liên bang tự trị Canada. Sau đó thuộc địa tự trị dần sáp nhập thêm các tỉnh và lãnh thổ. Năm 1931, theo Quy chế Westminster 1931, Anh Quốc trao cho Canada tình trạng độc lập hoàn toàn trên hầu hết các vấn đề. Các quan hệ cuối cùng giữa hai bên bị đoạn tuyệt vào năm 1982 theo Đạo luật Canada 1982.

Canada là một nền dân chủ đại nghị liên bang và một quốc gia quân chủ lập hiến, Quốc vương Charles III là nguyên thủ quốc gia. Canada là một thành viên của Khối thịnh vượng chung Anh. Canada là quốc gia song ngữ chính thức (tiếng Anhtiếng Pháp) tại cấp liên bang. Do tiếp nhận người nhập cư quy mô lớn từ nhiều quốc gia, Canada là một trong các quốc gia đa dạng sắc tộc và đa nguyên văn hóa nhất trên thế giới, với dân số xấp xỉ 35 triệu người vào tháng 12 năm 2012. Canada có nền kinh tế rất phát triển và đứng vào nhóm hàng đầu thế giới, kinh tế Canada dựa chủ yếu vào nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú và hệ thống thương mại phát triển cao. Canada có quan hệ lâu dài và phức tạp với Pháp và Hoa Kỳ, những mối quan hệ này có tác động đáng kể đến kinh tế và văn hóa của quốc gia.

Canada là một cường quốcquốc gia phát triển, đồng thời luôn nằm trong số các quốc gia giàu có nhất trên thế giới, với thu nhập bình quân đầu người cao thứ tám toàn cầu, và chỉ số phát triển con người cao thứ 11. Canada được xếp vào hàng cao nhất trong các so sánh quốc tế về giáo dục, độ minh bạch của chính phủ, tự do dân sự, chất lượng sinh hoạt, và tự do kinh tế. Canada tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế và liên chính phủ về kinh tế: G8, G20, Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương. Canada là một thành viên của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).

  1. ^ Kallmann, Helmut. “Quốc ca và Hoàng ca”. Encyclopedia of Music in Canada. Historica Canada. Truy cập 12 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ D. Michael Jackson (2013). The Crown and Canadian Federalism. Dundurn. tr. 199. ISBN 978-1-4597-0989-8. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ “2016 Census of Population, Statistics Canada Catalogue no. 98-400-X2016187. "Ethnic Origin (279), Single and Multiple Ethnic Origin Responses (3), Generation Status (4), Age (12) and Sex (3) for the Population in Private Households of Canada, Provinces and Territories, Census Metropolitan Areas and Census Agglomerations, 2016 Census – 25% Sample Data". Statistics Canada. ngày 22 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Data is an aggregate of single and multiple responses. Total ethnic origin responses are the sum of single and multiple responses for each ethnic origin. Total response counts indicate the number of persons who reported a specified ethnic origin, either as their only origin or in addition to one or more other ethnic origins. The sum of all ethnic origin responses is greater than the total population estimate due to the reporting of multiple origins.
  4. ^ “Religions in Canada—Census 2011”. Statistics Canada/Statistique Canada. ngày 8 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ Government of Canada, Statistics Canada (ngày 29 tháng 9 năm 2021). “The Daily — Canada's population estimates, second quarter 2021”. www150.statcan.gc.ca. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Statistics Canada (4 tháng 6 năm 2019). “Population size and growth in Canada: Key results from the 2016 Census”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ a b c d “World Economic Outlook Database”. International Monetary Fund. tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ ISO 8601 là định dạng ngày chính thức của Chính phủ Canada: Translation Bureau, Public Works and Government Services Canada (1997). “5.14: Dates”. The Canadian style: A guide to writing and editing . Toronto: Dundurn Press. tr. 97. ISBN 978-1-55002-276-6. Các định dạng nn/tt/nnnn cũng được sử dụng phổ biến; xem Ký hiệu ngày và giờ ở Canada.
  9. ^ “Income inequality”. OECD. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ “Human Development Report 2020” (PDF) (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search