Cilicia قيليقية Կիլիկիա Κιλικία Kilikya | |
---|---|
![]() Cilicia vào thời kì Đế quốc La Mã. | |
Thành phố lớn nhất | Adana |
Đặt tên theo | Cilix |
Tỉnh | Mersin, Adana, Osmaniye, Hatay |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 38,585 km2 (14,898 mi2) |
Dân số (2022) | |
• Tổng cộng | 6,435,986 |
• Mật độ | 170/km2 (430/mi2) |
Tiền tố mã bưu chính | 33xxx, 01xxx, 80xxx, 31xxx |
GRP (danh nghĩa) | 43,14 tỉ USD (2018)[1] |
GDP (danh nghĩa) bình quân đầu người | 6.982 USD (2018)[1] |
Ngôn ngữ | Tiếng Thổ Nhĩ Kì, tiếng Ả Rập, tiếng Kurmanji, tiếng Armenia |
Cilicia (chữ Hi Lạp: Κιλικία, chữ Armenia: Կիլիկիա, chữ Thổ Nhĩ Kì: Kilikya), dịch âm là Si-li-si(Tin Lành), Ki-li-ki-a(Công giáo La Mã), nằm ở bán đảo Tiểu Á, miền đông nam Thổ Nhĩ Kì ngày nay, ở phía bắc của đảo Síp, phía tây đến Pamphylia, phía bắc đến dãy núi Taurus, nằm trên trục giao thông đi đến Địa Trung Hải, từng là một khu vực mậu dịch vô cùng phồn thịnh của Đế quốc La Mã. Sứ đồ Phao-lô của Cơ Đốc giáo sinh ra tại Tarsus, thủ phủ của Cilicia lúc bấy giờ.[2]
Vào năm 625, Heraclius - hoàng đế Đông La Mã, đánh bại danh tướng Shahrbaraz của vương triều Sasan, Ba Tư (chiến dịch sông Sarus, en).
Thời kì quân Thập tự Đông chinh lần thứ ba, Frederick I - hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh, dẫn đầu quân Thập tự Đức quốc (en) đi qua chỗ này, chết đuối một cách quái lạ tại một con sông nhỏ tên là Saleph (sau này người Thổ Nhĩ Kì đổi tên thành sông Göksu).
Bắt đầu thế kỉ XV, Cilicia bị Đế quốc Ottoman thống trị. Ngày nay, Cilicia phân thành đơn vị hành chính thuộc ba tỉnh Mersin, Adana và Osmaniye của Thổ Nhĩ Kì.
Tôi là người Giu-đa, sanh tại thành Tạt-sơ, trong xứ Si-li-si, nhưng nuôi tại đây, trong thành nầy, học nơi chân Ga-ma-li-ên, đúng theo trong luật pháp của tổ phụ chúng ta. Vốn tôi đầy lòng sốt sắng vì Đức Chúa Trời, cũng như các ngươi hôm nay vậy.
© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search