Reuven Rivlin | |
---|---|
ראובן ריבלין | |
![]() | |
Tổng thống thứ 10 của Israel | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 7 năm 2014 – 7 tháng 7 năm 2021 6 năm, 348 ngày | |
Thủ tướng | Benjamin Netanyahu Naftali Bennett |
Tiền nhiệm | Shimon Peres |
Kế nhiệm | Isaac Herzog |
Chủ tịch Knesset | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 3 năm 2009 – 22 tháng 2 năm 2013 3 năm, 349 ngày | |
Tiền nhiệm | Dalia Itzik |
Kế nhiệm | Yuli-Yoel Edelstein |
Nhiệm kỳ 28 tháng 2 năm 2003 – 28 tháng 3 năm 2006 3 năm, 28 ngày | |
Tiền nhiệm | Avraham Burg |
Kế nhiệm | Dalia Itzik |
Bộ trường Truyền thông | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 3 năm 2001 – 28 tháng 2 năm 2003 1 năm, 358 ngày | |
Thủ tướng | Ariel Sharon |
Tiền nhiệm | Binyamin Ben-Eliezer |
Kế nhiệm | Ariel Sharon |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 9 tháng 9 năm 1939 (85 tuổi) Jerusalem, Lãnh thổ Uỷ trị Palestine |
Đảng chính trị | Likud |
Phối ngẫu | Nechama Rivlin |
Con cái | 4 |
Alma mater | Đại học Hebrew của Jerusalem |
Chữ ký | ![]() |
Reuven "Ruby" Rivlin (tiếng Hebrew: ראובן ריבלין, [ʁeʔuˈven ʁivˈlin]; sinh 9 tháng 9 năm 1939) là một chính khách Israel. Trong cuộc bầu cử ngày 10 tháng 6 năm 2014, ông đã đắc cử chức tổng thống Israel. Ông là một đảng viên của đảng Likud. Rivlin là Bộ trưởng Bộ Thông tin giai đoạn 2001-2003 và sau đó là chủ tịch của Knesset giai đoạn 2003-2006 và một lần nữa 2009-2013. Ông tốt nghiệp luật tại Đại học Hebrew Jerusalem và làm luật sư. Vào ngày 10 tháng 6 năm 2014, ông được bầu làm Tổng thống thứ 10 của Israel.[1]
© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search