Sri Lanka

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
  • ශ්‍රී ලංකා ප්‍රජාතාන්ත්‍රික සමාජවාදී ජනරජය(tiếng Sinhala)
    Srī Lankā Prajātāntrika Samājavādī Janarajaya
    இலங்கை ஜனநாயக சோசலிச குடியரசு(tiếng Tamil)

    Ilaṅkai jaṉanāyaka sosalisa Kudi Arasu
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Sri Lanka
Vị trí của Sri Lanka
Tiêu ngữ
không có
Quốc ca
"Sri Lanka Matha"
Người mẹ Sri Lanka
Hành chính
Chính phủCộng hòa bán tổng thống
Tổng thốngRanil Wickremesinghe
Thủ tướngDinesh Gunawardena
Thủ đôSri Jayawardenepura Kotte
(lập pháp)

Colombo (hành pháp và tư pháp)
6°56′B 79°52′Đ / 6,933°B 79,867°Đ / 6.933; 79.867
Thành phố lớn nhấtColombo
Địa lý
Diện tích65.610 km² (hạng 120)
Diện tích nước4,4 %
Múi giờUTC+5:30
Lịch sử
Độc lập từ Anh
4 tháng 2 năm 1948Quốc gia tự trị
22 tháng 5 năm 1972Cộng hoà
7 tháng 9 năm 1978Hiến pháp hiện hành
Ngôn ngữ chính thứctiếng Sinhalatiếng Tamil
Sắc tộcNăm 2012[1]: 74,9% người Sinhala
11,2% người Tamil Sri Lanka
9,2% người Moor Sri Lankan
4,2% người Tamil Ấn Độ
0,5% khác
Tôn giáo
Dân số ước lượng (2018)21,362,986[3] người (hạng 58)
Mật độ309 người/km² (hạng 40)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 278,415 tỉ USD[4]
Bình quân đầu người: 13.012 USD [4]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 84,023 tỉ USD[4]
Bình quân đầu người: 3.927 USD[4]
HDI (2016)0,766[5] cao (hạng 73)
Hệ số Gini (2010)36,4 [6] trung bình
Đơn vị tiền tệRupee Sri Lanka (LKR)
Thông tin khác
Tên miền Internet.lk
Mã điện thoại+94
Lái xe bêntrái

Sri Lanka (phiên âm: "Xri Lan-ca", Tiếng Sinhala: ශ්‍රී ලංකා, tiếng Tamil: இலங்கை), tên chính thức Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáoNam Á, nằm cách khoảng 53 km ngoài khơi bờ biển bang Tamil Nadu phía nam Ấn Độ. Quốc gia này thường được gọi là "Hòn ngọc Ấn Độ Dương". Dân số Sri Lanka rơi vào khoảng 20 triệu người.

Là một quốc gia nằm trên đường nối hàng hải chiến lược giữa Tây ÁĐông Nam Á, Sri Lanka từng là trung tâm tôn giáo và văn hóa Phật giáo thời cổ. Một số người dân nước này theo Hindu giáo, Thiên Chúa giáo, Hồi giáo và các tôn giáo thổ dân khác. Người Sinhala chiếm đa số (74,8%), ngoài ra còn có các cộng đồng người người Tamil, người Moor, Burgher và người thổ dân khác. Nổi tiếng về sản xuất và xuất khẩu chè, cà phê, cao sudừa, cũng có một nền kinh tế công nghiệp hiện đại và đang phát triển. Vẻ đẹp tự nhiên của những cánh rừng nhiệt đới Sri Lanka, các bãi biển và phong cảnh cũng như sự giàu có về các di sản văn hóa biến nước này thành điểm đến nổi tiếng với du khách thế giới.

Sau hơn một ngàn năm dưới quyền cai trị của các vương quốc độc lập và từng bị sáp nhập vào Đế chế Chola, Sri Lanka bị Bồ Đào NhaHà Lan chiếm làm thuộc địa trước khi bị chuyển qua tay Đế chế Anh.Trong Chiến tranh thế giới thứ hai nước này là một căn cứ chiến đấu quan trọng chống lại Nhật Bản. Một phong trào chính trị đòi độc lập đã xuất hiện trong nước vào đầu thế kỷ XX, cuối cùng Sri Lanka được trao trả độc lập năm 1948. Dù đã có một giai đoạn dân chủ ổn định và phát triển kinh tế, nước này đã bị tàn phá bởi cuộc nội chiến đẫm máu giữa người Sinhala nắm chính phủ và lực lượng ly khai của người Tamil do LTTE lãnh đạo, lực lượng này yêu cầu thành lập một nhà nước Tamil độc lập ở phía đông bắc Sri Lanka. Những trận sóng thần do vụ động đất Ấn Độ Dương 2004 gây ra đã tàn phá các vùng phía nam và đông bắc nước này, khiến nhiều người thiệt mạng và rất nhiều người khác phải di chuyển nhà cửa.

  1. ^ “South Asia::SRI LANKA”. CIA The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ “Sri Lanka Census of Population and Housing, 2011 – Population by Religion” (PDF). Department of Census and Statistics, Sri Lanka. ngày 20 tháng 4 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “Department of Census and Statistics Sri Lanka” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2016”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “2016 Human Development Report Statistical Annex” (PDF). United Nations Development Programme. 2016. tr. 211. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ “Gini Index”. World Bank. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.

© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search